Âm ngắn và âm dài trong tiếng Anh

   

Tiếng Anh khá đặc biệt ở cách hiểu làm thế nào để nhận dạng được những âm dài và âm ngắn trong cách đọc các nguyên âm a,  i,  o,  u, e.

CEP Edu thử kiểm tra khả năng phân biệt của bạn ở các âm sau:Ví dụ: [ flat, flatten – inflate ];   [ hem, hemmed – theme ];   [ hidhidden – hide ];  [ dot, dotty – dote ];  [ tub, tubby – tube ].

Khi những nguyên âm a,  e,  i,  o  và  u có những [ phụ âm theo sau ], hoặc [nhiều phụ âm theo sau + 1 nguyên âm đi sau nữa ], thì hầu hết những những trường hợp như vậy sẽ đọc thành âm ngắn.

Ví dụ: [  am, ample ];  [ ten, tender ];   [ pin, pinked ];  [ drop, droplet ];  [ bunbunting ]

Nếu những nguyên âm a,  e,  i,  o  và  u, đi sau bởi một phụ âm và tiếp đó là một nguyên âm, thì hầu hết những nguyên âm sẽ được đọc thành âm dài.

Ví dụ:  [ hale, halo ];  [ peter, period ] ;    [ fine, final ];   [ sole, solo ];    [ tube, tubular’ ].

Nếu một nguyên âm được nhấn âm trong từ, phía sau đó là 2 phụ âm giống nhau, thì âm nguyên âm kế tiếp sẽ được đọc ngắn

 Ví dụ:    attitude,  petty,  pinnacle,  dotty,  bunny.

Ghi nhớ những âm như vậy (động từ có quy tắc được dùng dạng quá khứ):    cut + er = cutter,   prefer + ed = preferred,   enter + ed = entered,   cute + er = cuter.

Hàng nghìn những từ tiếng Anh như vậy được đọc theo quy luật này.

Tuy nhiên, cũng có cả trăm những từ trong tiếng Anh không theo 3 quy luật được liệt kê ở trên:

1. Có ít nhất 597 từ phổ biến có hơn 1 âm phá vỡ quy tắc 1 khi chúng không đọc thành âm dài các nguyên âm được xác định theo quy luật 1. Những trường hợp này, các nguyên âm đó chỉ được đọc nhấn âm.
Ví dụ:   (habit, very, city, body, study) .

Mời bạn tham khảo thêm:

2. Có khoảng 219 âm có phụ âm đôi (kép- 2 phụ âm giống nhau) nhưng những nguyên âm đứng trước đó không đọc thành âm dài.
Ví dụ:    (accommodation, hello, immense, occur, hurrah).

3. Có gần 200 từ với nguyên âm được đọc ngắn ở âm thứ nhất khi đi chung với với âm dư e -chỉ liệt kê như phần thêm nhưng không được phát âm.
Ví dụ:   (have; promisegave; surprise).

4. Có gần 200 từ có cách phát âm những nguyên âm không phổ biến khác như (bread,  pretty,  touch), hoặc các từ có phụ âm đọc gấp đôi nhưng bị ẩn âm như:  (many, women; money). Sẽ được phát âm thành âm ngắn.

5. Những chữ có cách sắp xếp theo luật phát âm số 2 như những từ:  ‘male,  mile,  mole‘, chúng không tuân theo quy luật ví như:

87 từ phát âm dài “e-i”  (made – paid;  make – break),
79 từ phát âm dài “a-i” (while – whilst,  mime  – climb)
100 từ phát aâm dài “əʊ” (mole – bowl, roll, soul)

     Chỉ có 86 chữ, được phát âm dài “iː”, với các từ khác nhau như (eke – seek, speak, shriek).

Bất kỳ một quy luật nào, nếu nó có quá 1000 trường hợp ngoại lệ thì nó không còn là quy luật nữa. Theo đó, quy tắc phát âm mà bạn theo dõi trong bài viết này sẽ có ích cho bạn học theo phương pháp loại trừ. Khi bạn có thể chỉ cần học những trường hợp ngoại lệ và phần còn lại bạn có thể dựa vào những quy tắc phát âm được liệt kê trong phần đầu.