Bài số 12 | You look run down

Nghe và điền vào chỗ trống

nghe tiếng anh cơ bản you look run down

Alicia đang lo anh bạn đồng nghiệp của cô ấy là Brian vẫn còn bệnh. Do đó cô ấy khuyên anh ta nên về nhà nghỉ ngơi…

Alicia: You look run 1____, Brian.

Brian: Yeah. I’ve been feeling under the weather 2________. I caught a bad 3____ last week, and I still haven’t 4______ over it.

Alicia: Well, you wanna take 5____ leave? All you need now is a good, long 6____.

Brian: I guess so. Even though I seem to be over the 7_____ of it, I don’t want to give the bug to anyone in the office.

Alicia: Yup. 8______ not. Good idea!

Giải thích nghĩa:

1. You look run down, Brian.

“run down” là tính từ dùng để nói đến biểu hiện của sự xuống sắc, tình trạng đi xuống của người nào đó.

(Trông cậu xuống sắc lắm đó, Brian ạ.)

2. Yeah.

“yeah”, “yep”, “Yup” hay “uh-huh” là những câu trả lời xác định thông dụng nhất thể hiện sự đồng tình của bạn với ý kiến, nhận định hay thông tin mà một người nào đó vừa nêu.

(Ừ.)

3. I’ve been feeling under the weather recently.

“feel under the weather” – cảm thấy không khỏe vì sự thay đổi của thời tiết.

“recently” được dùng với các thì hoàn thành (perfect tenses) để nhấn mạnh rằng sự việc đó đã được bắt đầu tại một thời điểm gần với thời điểm hiện tại.

(Gần đây mình cảm thấy không khỏe khi thời tiết thay đổi.)

4. I caught a bad cold last week, and I still haven’t gotten over it.

“caught” là quá khứ của động từ “catch”. Khi nó được đặt trước một tên bệnh nào đó thì điều đó có nghĩa là người mà mình đang nói đến bị mắc bệnh đó. Ta có thể dùng “have / has” thay cho “catch” và “had” thay cho “caught”. “cold” là bệnh cảm lạnh.

“get over” hay “recover from” một căn bệnh nào đó hay một tình huống khó khăn nào đó có nghĩa là vượt qua được căn bệnh hoặc tình huống đó.

(Tuần rồi mình bị cảm nặng và đến giờ vẫn chưa khỏi.)

5. Well, you wanna take sick leave?

“to take sick leave” – xin nghỉ phép để dưỡng bệnh.

(À, cậu có muốn nghỉ phép để dưỡng bệnh không?)

6. All you need now is a good, long rest.

“All you need now” được dùng khi bạn muốn cho người đối thoại biết rằng điều mà mình sắp nói đến là rất cần thiết cho họ.

“a good, long rest” là một kỳ nghỉ ngơi lâu dài và phải hoàn toàn có tính thư giãn, thoải mái.

(Tất cả những gì cậu cần bây giờ là trải qua một đợt nghỉ ngơi dài và sảng khoái.)

7. I guess so.

“I guess so” được dùng để thể hiện sự đồng ý với ý kiến hay lời đề nghị của người nào đó.

(Mình đoán là thể.)

8. Even though I seem to be over the worst of it, I don’t want to give the bug to anyone in the office.

“seem to be + tính từ” được dùng khi người nói cảm thấy “ngờ ngợ” rằng người, vật hay sự việc được đề cập có tính chất, đặc điểm như vừa được nêu.

“to be over the worst of something” được dùng để nói rằng người nào đó đã vượt qua được một tình trạng tồi tệ nhất nào đó.

“give the bug to someone” – làm lây bệnh cho người khác.

“anyone” hay “someone” đều được dùng để nói đến một người nào đó một cách chung chung khi ta không muốn nêu cụ thể hoặc không thể xác định được cụ thể người đó là ai. Tuy nhiên, ta dùng “someone” trong câu khẳng định, còn “anyone” trong câu phủ định và câu nghi vấn.

(Mặc dù mình đã vượt qua được giai đoạn nặng nhất rồi, mình cũng không muốn lây bệnh cho bất cứ ai trong cơ quan hết.)

9. Good idea.

“Good idea” được dùng để thể hiện sự tán đồng với ý kiến hay lời đề nghị của một người nào đó.

(Anh nghĩ đúng đấy.)